Các liệu pháp thử nghiệm
Các phương pháp điều trị thử nghiệm đối với nhiễm vi-rút Ebola đang được phát triển; tuy nhiên, các phương pháp này chưa được thử nghiệm đầy đủ về tính an toàn hay hiệu quả.[148]Bishop BM. Potential and emerging treatment options for Ebola virus disease. Ann Pharmacother. 2015;49:196-206.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25414384?tool=bestpractice.com
[149]Kouznetsova J, Sun W, Martínez-Romero C, et al. Identification of 53 compounds that block Ebola virus-like particle entry via a repurposing screen of approved drugs. Emerg Microbes Infect. 2014;3:e84.
http://www.nature.com/emi/journal/v3/n12/full/emi201488a.html
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26038505?tool=bestpractice.com
[150]Kilgore PE, Grabenstein JD, Salim AM, et al. Treatment of Ebola virus disease. Pharmacotherapy. 2015;35:43-53.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25630412?tool=bestpractice.com
Vì đây là lĩnh vực đang phát triển nhanh, cần phải tham vấn tài liệu hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
World Health Organization (WHO): Ebola R&D landscape of clinical candidates and trials
external link opens in a new window Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đang làm việc để giúp tiến hành phát triển và tạo khả năng sẵn sàng cung cấp các sản phẩm y tế.
US Food and Drug Administration: Ebola response updates from FDA
external link opens in a new window
Vắc-xin rVSV-ZEBOV
rVSV-ZEBOV (còn gọi là rVSV-ZEBOV-GP hoặc V920) là vắc-xin sống giảm độc lực của vi-rút viêm miệng có mụn nước và 1 trong số các gen của nó được thay thế bằng gen vi-rút Ebola. Các thử nghiệm giai đoạn I đã xác nhận tính an toàn của loại vắc-xin này, mặc dù đau khớp dường như là một tác dụng phụ thường gặp, tự khỏi.[151]Agnandji ST, Huttner A, Zinser ME, et al. Phase 1 trials of rVSV Ebola vaccine in Africa and Europe - preliminary report. N Engl J Med. 2016;374:1647-1660.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1502924#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25830326?tool=bestpractice.com
[152]Huttner A, Dayer JA, Yerly S, et al. The effect of dose on the safety and immunogenicity of the VSV Ebola candidate vaccine: a randomised double-blind, placebo-controlled phase 1/2 trial. Lancet Infect Dis. 2015;15:1156-1166.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26248510?tool=bestpractice.com
[153]Regules JA, Beigel JH, Paolino KM, et al; rVSVΔG-ZEBOV-GP Study Group. A recombinant vesicular stomatitis virus Ebola vaccine. N Engl J Med. 2017;376:330-341.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1414216#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25830322?tool=bestpractice.com
[154]Elsherif MS, Brown C, MacKinnon-Cameron D, et al; Canadian Immunization Research Network. Assessing the safety and immunogenicity of recombinant vesicular stomatitis virus Ebola vaccine in healthy adults: a randomized clinical trial. CMAJ. 2017;189:E819-E827.
http://www.cmaj.ca/content/189/24/E819.full
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28630358?tool=bestpractice.com
Thử nghiệm STRIVE (Thử nghiệm tại Sierra Leone về một loại vắc-xin kháng Ebola - Sierra Leone Trial to Introduce a Vaccine against Ebola) là một thử nghiệm lâm sàng kết hợp giai đoạn II và giai đoạn III để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của rVSV-ZEBOV, đã thấy rằng sau khi chủng ngừa trên 7998 người tham gia không có trường hợp nào bị bệnh Ebola.[155]Conteh MA, Goldstein ST, Wurie HR, et al. Clinical surveillance and evaluation of suspected Ebola cases in a vaccine trial during an Ebola epidemic: the Sierra Leone trial to introduce a vaccine against Ebola. J Infect Dis. 2018 May 18;217(suppl_1):S33-S39.
https://academic.oup.com/jid/article/217/suppl_1/S33/4999147
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29788347?tool=bestpractice.com
Ở Guinea người ta đã tiến hành một thử nghiệm nhãn mở, phân nhóm ngẫu nhiên, tiêm chủng vòng, trong thử nghiệm này những người đã tiếp xúc với ca bệnh nghi ngờ nhiễm vi-rút Ebola đã được tiêm vắc-xin với một liều đơn tiêm bắp rVSV-ZEBOV. Bệnh nhân trong nhánh điều trị được tiêm vắc-xin ngay lập tức, mặc dù việc tiêm vắc-xin bị chậm 21 ngày ở nhánh đối chứng. Nghiên cứu cho thấy rVSV-ZEBOV có hiệu quả bảo vệ cao. Không có bệnh nhân nào được tiêm vắc-xin có biểu hiện nhiễm vi-rút Ebola trong thời gian 10 ngày trở lên sau khi lựa chọn ngẫu nhiên trong nhánh điều trị ngay; tuy nhiên, các ca bệnh lại xảy ra ở những bệnh nhân chưa được tiêm vắc-xin trong nhóm so sánh.[156]Henao-Restrepo AM, Camacho A, Longini IM, et al. Efficacy and effectiveness of an rVSV-vectored vaccine in preventing Ebola virus disease: final results from the Guinea ring vaccination, open-label, cluster-randomised trial (Ebola Ça Suffit!). Lancet. 2017;389:505-518.
http://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(16)32621-6/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28017403?tool=bestpractice.com
Vắc-xin này đã được Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu đưa vào chương trình PRIME và được FDA cấp danh hiệu Liệu pháp Điều trị Đột phá. rVSV-ZEBOV đã được sử dụng trong đợt bùng phát năm 2018 tại Cộng hòa Dân chủ Congo.[157]World Health Organization. Frequently asked questions on compassionate use of investigational vaccine for the Ebola virus disease outbreak in Democratic Republic of the Congo. May 2018 [internet publication].
http://www.who.int/ebola/drc-2018/faq-vaccine/en/
[158]World Health Organization. World Health Organization. Ebola virus disease – Democratic Republic of the Congo: update on ring vaccination. May 2018 [internet publication].
http://www.who.int/csr/don/21-may-2018-ebola-drc/en/
Favipiravir
Trước đây có tên là T-705, favipiravir là thuốc kháng vi-rút thử nghiệm gây ức chế có chọn lọc ARN polymerase phụ thuộc ARN của vi-rút. Nó chống lại vi-rút cúm, vi-rút West Nile, vi-rút sốt vàng, vi-rút gây bệnh tay-chân-miệng, cũng như các flavivirus, arenavirus, bunyavirus và alphavirus khác. Thuốc này hiện đang được chấp thuận sử dụng ở Nhật Bản để đối phó với đại dịch cúm, nhưng được biết đến là có hiệu quả chống lại vi-rút Ebola ở các mô hình chuột.[159]Furuta Y, Takahashi K, Shiraki K, et al. T-705 (favipiravir) and related compounds: novel broad-spectrum inhibitors of RNA viral infections. Antiviral Res. 2009;82:95-102.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19428599?tool=bestpractice.com
Các thử nghiệm giai đoạn II trên người ở Guinea sử dụng liều cao hơn liều dùng điều trị bệnh cúm. Thử nghiệm JIKI, một thử nghiệm không ngẫu nhiên, đa trung tâm được thực hiện ở Guinea trong giai đoạn 2014-2015 cho thấy khả năng dung nạp tốt ở liều cao hơn trong môi trường thiếu nguồn lực, cũng như lợi ích tiềm năng ở những bệnh nhân có tải lượng vi-rút thấp.[160]Sissoko D, Laouenan C, Folkesson E, et al. Experimental treatment with favipiravir for Ebola virus disease (the JIKI trial): a historically controlled, single-arm proof-of-concept trial in Guinea. PLoS Med. 2016;13:e1001967.
http://journals.plos.org/plosmedicine/article?id=10.1371/journal.pmed.1001967
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26930627?tool=bestpractice.com
Favipirivir đã được sử dụng trong đợt bùng phát năm 2018 tại Cộng hòa Dân chủ Congo.
Remdesivir (GS-5734)
Tiền chất của chất tương tự adenine nucleotide có hoạt tính mạnh chống lại một loạt các filovirus trong các mô hình gây nhiễm tế bào ở động vật linh trưởng. Các nghiên cứu ban đầu đã chứng minh tính hiệu quả tuyệt vời như một phương pháp điều trị cho các động vật linh trưởng không phải con người bị nhiễm vi-rút Ebola.[161]Warren T, Jordan R, Lo M, et al. Nucleotide prodrug GS-5734 is a broad-spectrum Filovirus inhibitor that provides complete therapeutic protection against the development of Ebola Virus Disease (EVD) in infected non-human primates. Late breaker abstract 2. Presented at IDWeek. San Diego, 2015. https://idsa.confex.com/ (last accessed 19 July 2017).
https://idsa.confex.com/idsa/2015/webprogram/Paper54208.html
Thuốc đã được sử dụng ở Anh cho một ca bị viêm não - màng não do vi-rút Ebola tái phát muộn. Bệnh nhân hồi phục sau thời gian điều trị kéo dài 14 ngày kết hợp với dùng corticosteroid liều cao. Thuốc này dường như là một chất có triển vọng cho các nghiên cứu sâu hơn. Remdesivir đã được sử dụng trong đợt bùng phát năm 2018 tại Cộng hòa Dân chủ Congo.
ZMapp
Kết hợp thử nghiệm gồm 3 kháng thể đơn dòng nhân tính hóa được nhắm mục tiêu vào 3 epitope glycoprotein vi-rút Ebola, biểu hiện ở cây thuốc lá.[148]Bishop BM. Potential and emerging treatment options for Ebola virus disease. Ann Pharmacother. 2015;49:196-206.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25414384?tool=bestpractice.com
[162]Goodman JL. Studying "secret serums": toward safe, effective Ebola treatments. N Engl J Med. 2014;371:1086-1089.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMp1409817
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25140857?tool=bestpractice.com
[163]Zhang Y, Li D, Jin X, et al. Fighting Ebola with ZMapp: spotlight on plant-made antibody. Sci China Life Sci. 2014;57:987-988.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25218825?tool=bestpractice.com
ZMapp được phát hiện là mang tính bảo vệ khi cho dùng ở động vật linh trưởng không phải là con người từ 24 đến 48 giờ sau khi nhiễm bệnh. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng thuốc này có thể cứu chữa các động vật linh trưởng không phải con người khi bắt đầu điều trị trong thời gian lên đến 5 ngày sau khi nhiễm bệnh.[164]Qiu X, Wong G, Audet J, et al. Reversion of advanced Ebola virus disease in nonhuman primates with ZMapp. Nature. 2014;514:47-53.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4214273/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25171469?tool=bestpractice.com
Một thử nghiệm đối chứng, ngẫu nhiên trên 72 bệnh nhân tại các cơ sở ở Liberia, Sierra Leone, Guinea và Hoa Kỳ cho thấy mặc dù việc sử dụng ZMapp cùng với tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại dường như có mang lại lợi ích so với chỉ dùng hình thức chăm sóc tiêu chuẩn hiện tại, kết quả không đáp ứng ngưỡng thống kê đã được xác định trước về tính hiệu quả và cần phải tiến hành nghiên cứu thêm.[165]Davey RT Jr, Dodd L, Proschan MA, et al; PREVAIL II Writing Group; Multi-National PREVAIL II Study Team. A randomized, controlled trial of ZMapp for Ebola virus infection. N Engl J Med. 2016;375:1448-1456.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1604330#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27732819?tool=bestpractice.com
Không ghi nhận mối lo ngại lớn nào về tính an toàn trong thử nghiệm này, và chỉ có một tác dụng phụ nghiêm trọng (tăng huyết áp) được thấy là có liên quan đến việc truyền thuốc. ZMapp đã được sử dụng trong đợt bùng phát năm 2018 tại Cộng hòa Dân chủ Congo. REGN3470-3471-3479, một cách kết hợp khác của ba kháng thể đơn dòng kháng lại các epitope khác nhau của glycoprotein vi-rút Ebola, cũng được phê duyệt để sử dụng trong đợt bùng phát gần nhất.
mAb114
Kháng thể đơn dòng IgG1 ở người nhắm đến glycoprotein của Zaire ebolavirus. Kháng thể này đã được phân lập từ một người sống sót của đợt bùng phát năm 1995 tại Kikwit (Cộng hòa Dân chủ Congo) và được phát triển bởi Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ-nơi đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I đầu tiên ở người kiểm tra tính an toàn và khả năng dung nạp của thuốc.[166]ClinicalTrials.gov. Safety and pharmacokinetics of a human monoclonal antibody, VRC-EBOMAB092-00-AB (MAb114), administered intravenously to healthy adults. ClinicalTrials.gov identifier NCT03478891. July 2018 [internet publication].
https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT03478891
Thuốc này sử dụng với liều duy nhất; tuy nhiên, chưa có dữ liệu về tính hiệu quả ở người. mAb114 được sử dụng trong đợt bùng phát năm 2018 tại Cộng hòa Dân chủ Congo trên cơ sở "compassionate use" (sử dụng các thuốc chưa được cấp phép (đang trong thử nghiệm lâm sàng hoặc trong quá trình xin cấp phép) cho bệnh nhân nặng, đe dọa đến tính mạng mà đáp ứng kém với các thuốc đã được cấp phép hiện tại).
Các vắc-xin khác
Có một vắc-xin khác đã trải qua các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I ở Anh, trong đó sử dụng chiến lược tiêm nhắc lại để tăng cường miễn dịch và sử dụng 2 véc-tơ vi-rút khác nhau với liều lượng khác nhau (Ad26-EBOV và MVA-EBOV).[167]Woodland DL. Jump-starting the immune system: prime-boosting comes of age. Trends Immunol. 2004;25:98-104.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15102369?tool=bestpractice.com
[168]Winslow RL, Milligan ID, Voysey M, et al. Immune responses to novel adenovirus type 26 and modified vaccinia virus ankara-vectored Ebola vaccines at 1 year. JAMA. 2017;317:1075-1077.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28291882?tool=bestpractice.com
ChAd3-ZEBOV là một véc-tơ adenovirus có nguồn gốc từ tinh tinh được chèn gen vi-rút Ebola. Thử nghiệm giai đoạn II ngẫu nhiên có đối chứng-giả dược cho thấy đáp ứng kháng thể ở 71% đến 84% người nhận vắc-xin hoạt động với tiêm vắc-xin ChAd3-ZEBOV hoặc rVSV-ZEBOV, so với 3% người nhận giả dược sau 1 tháng. Đáp ứng chủ yếu duy trì trong 12 tháng.[169]Kennedy SB, Bolay F, Kieh M, et al. Phase 2 placebo-controlled trial of two vaccines to prevent Ebola in Liberia. N Engl J Med. 2017 Oct 12;377(15):1438-1447.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5705229/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29020589?tool=bestpractice.com
TKM-100802 (siRNA)
Còn được gọi là KM-Ebola. Bao gồm kết hợp các ARN can thiệp nhỏ nhằm vào ARN polymerase-L vi-rút Ebola, được lập công thức với công nghệ hạt nano lipid. Đã được chứng minh là mang tính bảo vệ ở loài linh trưởng không phải con người, và có hiệu quả kháng vi-rút Marburg ở chuột lang và khỉ.[162]Goodman JL. Studying "secret serums": toward safe, effective Ebola treatments. N Engl J Med. 2014;371:1086-1089.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMp1409817
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25140857?tool=bestpractice.com
[170]Thi EP, Mire CE, Ursic-Bedoya R, et al. Marburg virus infection in nonhuman primates: therapeutic treatment by lipid-encapsulated siRNA. Sci Transl Med. 2014;6:250ra116.
http://stm.sciencemag.org/content/6/250/250ra116.full
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25143366?tool=bestpractice.com
[171]Geisbert TW, Lee AC, Robbins M, et al. Postexposure protection of non-human primates against a lethal Ebola virus challenge with RNA interference: a proof-of-concept study. Lancet. 2010;375:1896-1905.
http://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(10)60357-1/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20511019?tool=bestpractice.com
[172]Choi JH, Croyle MA. Emerging targets and novel approaches to Ebola virus prophylaxis and treatment. BioDrugs. 2013;27:565-583.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23813435?tool=bestpractice.com
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cho phép mở rộng việc sử dụng thuốc này theo ứng dụng Thuốc thử nghiệm mới (IND). Khi sử dụng các quy trình khẩn cấp, thuốc được dùng cho một số nhóm nhỏ bệnh nhân.[137]World Health Organization. Interim guidance: potential Ebola therapies and vaccines. November 2014. http://apps.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/137590/1/WHO_EVD_HIS_EMP_14.1_eng.pdf?ua=1
[148]Bishop BM. Potential and emerging treatment options for Ebola virus disease. Ann Pharmacother. 2015;49:196-206.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25414384?tool=bestpractice.com
Tuy nhiên, một thử nghiệm lâm sàng nhánh đơn giai đoạn II bắt đầu ở Sierra Leone vào tháng Ba năm 2015 đã được ngưng lại vào tháng Sáu năm 2015, sau khi có 19 bệnh nhân đăng ký, vì thiếu lợi ích lâm sàng.[173]Dunning J, Sahr F, Rojek A, et al. Experimental treatment of Ebola virus disease with TKM-130803: a single-arm phase 2 clinical trial. PLoS Med. 2016;13:e1001997.
http://journals.plos.org/plosmedicine/article?id=10.1371/journal.pmed.1001997
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27093560?tool=bestpractice.com
ZMab
Một sản phẩm thử nghiệm gồm 3 kháng thể đơn dòng trực tiếp kháng lại các glycoprotein vỏ của vi-rút Ebola do Phòng thí nghiệm Vi sinh học Quốc gia (Winnipeg, Canada) phát triển, thông qua Cơ quan Y tế Công cộng của Canada. Không được sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), nhưng thuốc đã được sử dụng ở một số bệnh nhân nguy kịch dù thuốc chưa được cấp phép. Theo các báo cáo về sự xuất hiện nhanh chóng của các đột biến vi-rút Ebola đề kháng ở động vật linh trưởng tử vong chậm sau khi điều trị bằng các chế phẩm kháng thể đơn dòng, đã phát sinh các mối quan ngại, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi chi tiết các bệnh nhân được điều trị bằng những sản phẩm này.[174]Kugelman JR, Kugelman-Tonos J, Ladner JT, et al. Emergence of Ebola virus escape variants in infected nonhuman primates treated with the MB-003 antibody cocktail. Cell Rep. 2015;12:2111-2120.
http://www.cell.com/cell-reports/fulltext/S2211-1247(15)00923-7
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26365189?tool=bestpractice.com
MIL-77
Chứa 3 kháng thể đơn dòng được bào chế ở Trung Quốc bằng phương pháp nuôi cấy dòng tế bào buồng trứng của chuột hamster Trung Quốc (CHO) thuộc loài động vật có vú. Chế phẩm thử nghiệm này đã được sử dụng cho hai bệnh nhân người Anh và cả hai đều sống sót mặc dù chưa được cấp phép và công nhận sử dụng.[175]World Health Organization. Ebola vaccines, therapies, and diagnostics. October 2015. http://www.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://www.who.int/medicines/emp_ebola_q_as/en/
BCX-4430
Phát hiện một chế phẩm thử nghiệm tương tự adenosine có hoạt tính chống lại vi-rút Ebola ở động vật gặm nhấm. Cơ chế hoạt động được cho là do sự ức chế polymerase ARN phụ thuộc ARN của vi-rút. Hoạt động chống lại flavivirus, bunyavirus, arenavirus và paramyxovirus. Thuốc này đã được chứng minh là mang tính bảo vệ ở loài linh trưởng không phải con người và động vật gặm nhấm, ngay cả khi được dùng 48 giờ sau khi nhiễm bệnh.[176]Warren TK, Wells J, Panchal RG, et al. Protection against filovirus diseases by a novel broad-spectrum nucleoside analogue BCX4430. Nature. 2014;508:402-405.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24590073?tool=bestpractice.com
Một thử nghiệm an toàn giai đoạn I đang được tiến hành.
FX06
Một bệnh nhân rất nặng ở Đức đã được cung cấp 3 liều FX06, peptid có nguồn gốc fibrin bên cạnh liệu pháp thay thế thận và chăm sóc tích cực chất lượng cao.[114]Wolf T, Kann G, Becker S, et al. Severe Ebola virus disease with vascular leakage and multiorgan failure: treatment of a patient in intensive care. Lancet. 2015;385:1428-1435.
http://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736%2814%2962384-9/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25534190?tool=bestpractice.com
Thuốc này hiện đang được đánh giá là phương pháp điều trị bổ sung có tiềm năng đối với nhiễm trùng huyết có thoát quản ở mô hình động vật. Thuốc này cũng đã được đánh giá ở con người như là một phương pháp điều trị tiềm năng để ngăn ngừa thương tổn do tái tưới máu gây ra sau quá trình tái tưới máu mạch vành tim mà không có tác dụng phụ bất lợi lớn.[177]Hallen J, Petzelbauer P, Schwitter J, et al. Impact of time to therapy and presence of collaterals on the efficacy of FX06 in acute ST elevation myocardial infarction: a substudy of the F.I.R.E., the Efficacy of FX06 in the prevention of myocardial reperfusion injury trial. EuroIntervention. 2010;5:946-952.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20542780?tool=bestpractice.com
[178]Gröger M, Pasteiner W, Ignatyev G, et al. Peptide Bbeta(15-42) preserves endothelial barrier function in shock. PloS One. 2009;4:e5391.
http://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0005391
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19401765?tool=bestpractice.com
Thuốc này đã được sử dụng trên 2 bệnh nhân dù chưa được cấp phép; tuy nhiên, vẫn chưa đi đến kết luận gì.
AVI-7537
Một loại thuốc chứa các phosphorodiamidate morpholino oligome (PMO) đổi mã nhắm mục tiêu đến gen VP24 của vi-rút Ebola. Thuốc này đã được chứng minh là đem lại lợi ích sống còn cho động vật linh trưởng không phải con người bị nhiễm bệnh.[179]Iversen PL, Warren TK, Wells JB, et al. Discovery and early development of AVI-7537 and AVI-7288 for the treatment of Ebola virus and Marburg virus infections. Viruses. 2012;4:2806-2830.
http://www.mdpi.com/1999-4915/4/11/2806/htm
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23202506?tool=bestpractice.com
AVI-6002 là thuốc thử nghiệm bao gồm 2 PMO (AV-7537 và AV-7539, nhắm đến gen VP35). AV-6002 đã trải qua các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I.[137]World Health Organization. Interim guidance: potential Ebola therapies and vaccines. November 2014. http://apps.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/137590/1/WHO_EVD_HIS_EMP_14.1_eng.pdf?ua=1
[148]Bishop BM. Potential and emerging treatment options for Ebola virus disease. Ann Pharmacother. 2015;49:196-206.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25414384?tool=bestpractice.com
[180]Heald AE, Iversen PL, Saoud JB, et al. Safety and pharmacokinetic profiles of phosphorodiamidate morpholino oligomers with activity against ebola virus and marburg virus: results of two single-ascending-dose studies. Antimicrobial Agents Chemother. 2014;58:6639-6647.
http://aac.asm.org/content/58/11/6639.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25155593?tool=bestpractice.com
Interferon
Interferon đã được sử dụng trong quá khứ nhưng chưa được chứng minh tính hiệu quả.[137]World Health Organization. Interim guidance: potential Ebola therapies and vaccines. November 2014. http://apps.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/137590/1/WHO_EVD_HIS_EMP_14.1_eng.pdf?ua=1
Một nghiên cứu giai đoạn II đang được thực hiện với số lượng bệnh nhân đăng ký hạn chế tính cho đến thời điểm hiện tại.
Brincidofovir
Trước đây có tên là CMX-001, brincidofovir là một loại thuốc kháng vi-rút thử nghiệm hiện đang trải qua các thử nghiệm giai đoạn III để điều trị cytomegalovirus và adenovirus. Thuốc cũng cho thấy hoạt tính chống lại vi-rút Ebola in vitro.[137]World Health Organization. Interim guidance: potential Ebola therapies and vaccines. November 2014. http://apps.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/137590/1/WHO_EVD_HIS_EMP_14.1_eng.pdf?ua=1
[148]Bishop BM. Potential and emerging treatment options for Ebola virus disease. Ann Pharmacother. 2015;49:196-206.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25414384?tool=bestpractice.com
[181]Gulland A. Clinical trials of Ebola therapies to begin in December. BMJ. 2014;349:g6827.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25398534?tool=bestpractice.com
Nhà sản xuất tuyên bố rằng sẽ không còn tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng đối với thuốc để điều trị vi-rút Ebola do tình trạng giảm các ca nhiễm mới ở Liberia, và thuốc này đã không còn được ưu tiên để sử dụng trong điều trị vi-rút Ebola.[182]BioSpace. Chimerix, Inc. (CMRX) abandons testing of experimental Ebola drug in Liberia. February 2015. http://www.biospace.com/ (last accessed 19 July 2017).
http://www.biospace.com/News/chimerix-inc-abandons-testing-of-experimental/362911
Các loại thuốc khác
Các chất trị liệu được sử dụng để điều trị các bệnh khác, như clomifene và chloroquine, làm ức chế sự tương tác của vi-rút Ebola với tế bào người trong các mô hình, nhưng hiện không có thử nghiệm nào được đăng ký. Amiodarone đã được chứng minh là ngăn cản sự xâm nhập vào tế bào của filovirus, và đã được sử dụng cho các bệnh nhân nặng dù chưa được cấp phép trong một cơ sở điều trị ở Sierra Leone.[149]Kouznetsova J, Sun W, Martínez-Romero C, et al. Identification of 53 compounds that block Ebola virus-like particle entry via a repurposing screen of approved drugs. Emerg Microbes Infect. 2014;3:e84.
http://www.nature.com/emi/journal/v3/n12/full/emi201488a.html
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26038505?tool=bestpractice.com
[183]Turone F. Doctors trial amiodarone for Ebola in Sierra Leone. BMJ. 2014;349:g7198.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25429872?tool=bestpractice.com
[184]Gupta-Wright A, Lavers J, Irvine S. Response to: Doctors trial amiodarone for Ebola in Sierra Leone. BMJ. 2014;349:g7198.
http://www.bmj.com/content/349/bmj.g7198/rapid-responses
Atorvastatin kết hợp với irbesartan có hoặc không có clomifene đã được sử dụng để điều trị một số bệnh nhân ở Sierra Leone; tuy nhiên, hiện không có dữ liệu lâm sàng. Aptamer (phân tử ADN hoặc ARN được chọn in vitro và có khả năng gắn kết một loạt các phân tử axit nucleic và axit phi nucleic có ái lực và độ đặc hiệu cao) đang được nghiên cứu để điều trị nhiễm vi-rút Ebola.[185]Wandtke T, Woźniak J, Kopiński P. Aptamers in diagnostics and treatment of viral infections. Viruses. 2015;7:751-780.
http://www.mdpi.com/1999-4915/7/2/751/htm
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25690797?tool=bestpractice.com
Các chất ức chế phân tử nhỏ đối với nhiễm vi-rút Ebola cũng đang được nghiên cứu.[186]Picazo E, Giordanetto F. Small molecule inhibitors of Ebola virus infection. Drug Discov Today. 2015;20:277-286.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25532798?tool=bestpractice.com
WHO ưu tiên dùng thuốc amodiaquine chống sốt rét để thử nghiệm ở động vật linh trưởng không phải con người. Một hợp chất ARN thử nghiệm, có cấu hình đặc biệt, rintatolimod, cho kết quả khả quan chống lại vi-rút Ebola ở mô hình động vật.