Nhiễm vi-rút Ebola là bệnh cần khai báo. Việc chẩn đoán xác định ca bệnh nhiễm vi-rút Ebola khá rộng và bao gồm một danh sách dài các chẩn đoán phân biệt có thể thực hiện.
Đánh giá ban đầu đối với một bệnh nhân nghi ngờ nhiễm vi-rút Ebola xoay quanh 2 yếu tố chính:
Nguy cơ dịch tễ học (ví dụ như sống hoặc làm việc, hoặc đi đến, vùng lưu hành dịch bệnh trong 21 ngày trước đó); và
Đã hoặc đang sốt trong 24 giờ qua.
Cách ly và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE)
Cần đánh giá nguy cơ kiểm soát nhiễm khuẩn. Sau khi xác định rằng bệnh nhân có thể bị nhiễm bệnh, bác sĩ cần xác định mức độ nhiễm khuẩn hiện tại của bệnh nhân. Ví dụ, không có biểu hiện nôn/tiêu chảy làm giảm nguy cơ; tuy nhiên, tiêu chảy không kiểm soát sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ lây nhiễm.
Khi một bệnh nhân có triệu chứng có thể có nguy cơ nhiễm bệnh thì bắt buộc phải thực hiện các thủ tục cách ly phòng ngừa và sử dụng PPE cho đến khi tình trạng nhiễm được khẳng định hoặc loại trừ. Điều này vô cùng quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ lây truyền trong khi chăm sóc bệnh nhân.[73]Fletcher TE, Brooks TJ, Beeching NJ. Ebola and other viral haemorrhagic fevers. BMJ. 2014;349:g5079.
http://www.bmj.com/content/349/bmj.g5079
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25113010?tool=bestpractice.com
[74]Centers for Disease Control and Prevention. Case definition for Ebola virus disease (EVD). November 2014. http://www.cdc.gov/ (last accessed 19 July 2017).
http://www.cdc.gov/vhf/ebola/hcp/case-definition.html
Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh (CDC) đã có hướng dẫn chi tiết về PPE:
CDC và WHO cũng đưa ra hướng dẫn chi tiết về kiểm soát nhiễm trùng cho nhân viên y tế ở Tây Phi:
Tiền sử
Khai thác tiền sử chi tiết giúp làm rõ mức độ nguy cơ đối với nhiễm vi-rút Ebola, cũng như đánh giá khả năng của các nguyên nhân khác gây ra hội chứng sốt cấp tính.
Những người sống hoặc làm việc ở các vùng lưu hành dịch (ví dụ: Tây Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo) có nguy cơ mắc bệnh cao. Tuy nhiên, những người mới trở về từ các vùng lưu hành dịch cũng là một nguồn lây đáng kể.
Hầu hết các bệnh nhân nghi ngờ bị nhiễm bệnh ở các nước phát triển thường là khách du lịch trở về và nhân viên y tế đã chăm sóc các bệnh nhân trong các đợt bùng phát. Do đó, toàn bộ quá trình đi lại là thông tin cực kỳ quan trọng. Tiền sử vừa mới trở về từ vùng lưu hành dịch là thông tin quan trọng. Kiến thức cập nhật về các vùng địa lý hiện đang lưu hành dịch giúp làm rõ nguy cơ dịch tễ học của bệnh nhân.
Ngoài các nhân viên y tế, các nghề nghiệp khác có nguy cơ cao bao gồm những người làm việc với động vật linh trưởng hoặc dơi từ các vùng lưu hành dịch hoặc các mẫu bệnh phẩm lâm sàng có nguy cơ cao.
Vì bệnh sốt rét vẫn là nguyên nhân gây sốt thường gặp nhất ở các khách du lịch trở về từ Tây Phi, nên cần phải đánh giá các yếu tố nguy cơ gây bệnh sốt rét (ví dụ như sống/làm việc, hoặc đi đến khu vực lưu hành dịch bệnh; không đủ hoặc không có thuốc điều trị dự phòng; không sử dụng chất diệt côn trùng hoặc mùng/màn).[75]Mendelson M, Han PV, Vincent P, et al. Regional variation in travel-related illness acquired in Africa, March 1997-May 2011. Emerg Infect Dis. 2014;20:532-541.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/20/4/13-1128_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24655358?tool=bestpractice.com
Tuy nhiên, đồng nhiễm sốt rét đã xảy ra ở 5% bệnh nhân ở Tây Phi trong đợt dịch năm 2014, do đó cần cân nhắc khả năng nhiễm kép ở tất cả các bệnh nhân.[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
Nguy cơ phơi nhiễm
Những người tiếp xúc với bệnh nhân (bao gồm cả nhân viên y tế và thành viên trong gia đình) có nguy cơ nhiễm bệnh nếu người đó tiếp xúc với các dịch cơ thể của bệnh nhân mà không có đồ bảo vệ thích hợp. Thời kỳ ủ bệnh là từ 2 đến 21 ngày (thường từ 3-12 ngày).[2]World Health Organization. Ebola virus disease fact sheet. February 2018 [internet publication].
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs103/en/
Thời kỳ ủ bệnh ở trẻ em có thể ngắn hơn.[3]WHO Ebola Response Team. Ebola virus disease among children in West Africa. N Engl J Med. 2015;372:1274-1277.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMc1415318
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25806936?tool=bestpractice.com
Các tương tác thoáng qua, chẳng hạn như đi ngang qua một người hoặc đi qua bệnh viện, không được xem là tiếp xúc gần.
Việc tiếp xúc được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là một người nào đó đã:[77]World Health Organization. Case definition recommendations for Ebola or Marburg virus diseases. August 2014. http://www.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://www.who.int/csr/resources/publications/ebola/ebola-case-definition-contact-en.pdf?ua=1
Ngủ trong cùng một nhà với bệnh nhân
Tiếp xúc vật lý trực tiếp với bệnh nhân trong thời gian bị bệnh hoặc tại tang lễ
Chạm vào dịch tiết cơ thể hoặc quần áo/khăn trải giường của bệnh nhân trong thời gian bệnh nhân bị bệnh
Được bệnh nhân cho bú (trẻ nhỏ).
Định nghĩa ca bệnh
Các định nghĩa ca bệnh được cập nhật thường xuyên và khác nhau tùy thuộc vào tổ chức. Dưới đây là các định nghĩa ca bệnh của WHO và CDC:
Các triệu chứng
Bệnh nhân không được coi là bị nhiễm bệnh cho đến khi xuất hiện các triệu chứng. Biểu hiện ban đầu không đặc hiệu, khiến cho việc chẩn đoán sớm trên lâm sàng gặp khó khăn; tuy nhiên, các triệu chứng điển hình bao gồm:[5]Centers for Disease Control and Prevention. Ebola fact sheet. August 2015. http://www.cdc.gov/ (last accessed 19 July 2017).
http://www.cdc.gov/vhf/ebola/pdf/ebola-factsheet.pdf
Các triệu chứng hay gặp nhất được báo cáo từ giai đoạn khởi phát triệu chứng đến giai đoạn phát hiện ca bệnh trong đợt bùng phát dịch năm 2014 bao gồm: sốt (87,1% đến 89%), mệt mỏi (76,4%), chán ăn (64,5%), nôn mửa (67,6%), tiêu chảy 65,6%), đau đầu (53,4%), đau bụng (44,3%) và chảy máu không rõ nguyên nhân (18%).[18]WHO Ebola Response Team. Ebola virus disease in West Africa: the first 9 months of the epidemic and forward projections. N Engl J Med. 2014;371:1481-1495.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411100#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25244186?tool=bestpractice.com
[22]Schieffelin JS, Shaffer JG, Goba A, et al; KGH Lassa Fever Program; Viral Hemorrhagic Fever Consortium; WHO Clinical Response Team. Clinical illness and outcomes in patients with Ebola in Sierra Leone. N Engl J Med. 2014;371:2092-2100.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411680#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25353969?tool=bestpractice.com
Các triệu chứng như đau ngực (10%), ho (7%) và đau họng (9%) cũng đã được báo cáo,[19]Dallatomasinas S, Crestani R, Squire JS, et al. Ebola outbreak in rural West Africa: epidemiology, clinical features and outcomes. Trop Med Int Health. 2015;20:448-454.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25565430?tool=bestpractice.com
nhưng tổn thương trực tiếp ở phổi hiếm khi được báo cáo.[78]Petrosillo N, Nicastri E, Lanini S, et al. Ebola virus disease complicated with viral interstitial pneumonia: a case report. BMC Infect Dis. 2015;15:432.
http://www.biomedcentral.com/1471-2334/15/432
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26471197?tool=bestpractice.com
Chứng đau cơ cũng đã được báo cáo (22%) và, trong các cơ sở có thể đo lường được thì thường thấy tăng creatine kinase (36% đến 83%).[19]Dallatomasinas S, Crestani R, Squire JS, et al. Ebola outbreak in rural West Africa: epidemiology, clinical features and outcomes. Trop Med Int Health. 2015;20:448-454.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25565430?tool=bestpractice.com
[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
[79]Cournac JM, Karkowski L, Bordes J, et al. Rhabdomyolysis in Ebola virus disease. Results from an observational study in a treatment centre in Guinea. Clin Infect Dis. 2016;62:19-23.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26338789?tool=bestpractice.com
[80]Lado M, Walker N, Baker P, et al. Clinical features of patients isolated for suspected Ebola virus disease at Connaught Hospital, Freetown, Sierra Leone: a retrospective cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1024-1033.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26213248?tool=bestpractice.com
Ba giai đoạn của bệnh thường được ghi nhận, bắt đầu với một vài ngày sốt, đau đầu và đau cơ không đặc hiệu, và sau đó là giai đoạn xuất hiện các triệu chứng của đường tiêu hóa trong đó nổi bật là tiêu chảy, nôn, triệu chứng vùng bụng và mất nước.[55]Sharma N, Cappell MS. Gastrointestinal and hepatic manifestations of Ebola virus infection. Dig Dis Sci. 2015;60:2590-2603.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25972150?tool=bestpractice.com
Trong tuần thứ hai, bệnh nhân có thể hồi phục, hoặc xấu đi với giai đoạn thứ ba của bệnh bao gồm bất tỉnh, các biểu hiện thần kinh và xuất huyết. Giai đoạn này thường gây tử vong.[18]WHO Ebola Response Team. Ebola virus disease in West Africa: the first 9 months of the epidemic and forward projections. N Engl J Med. 2014;371:1481-1495.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411100#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25244186?tool=bestpractice.com
Dữ liệu từ đợt bùng phát năm 2014 cho thấy trẻ em ít bị ảnh hưởng; tuy nhiên, điều này có thể bị nhầm lẫn bởi tỷ lệ tử vong cao trước khi có một ca bệnh được ghi nhận, hoặc các yếu tố nhiễu do nhân viên y tế.[81]Glynn JR. Age-specific incidence of Ebola virus disease. Lancet. 2015:386;432.
http://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(15)61446-5/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26251391?tool=bestpractice.com
Trẻ em có các biểu hiện tương tự như người lớn; tuy nhiên, trong các đợt bùng phát dịch trước đây, trẻ nhỏ được báo cáo có nhiều triệu chứng về hô hấp (ví dụ ho, khó thở) và các triệu chứng về đường tiêu hóa hơn, nhưng ít có các dấu hiệu xuất huyết và thần kinh hơn so với người lớn.[82]Mupere E, Kaducu OF, Yoti Z. Ebola haemorrhagic fever among hospitalised children and adolescents in northern Uganda: epidemiologic and clinical observations. Afr Health Sci. 2001;1:60-65.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2141551/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12789118?tool=bestpractice.com
Không có nhiều dữ liệu về nhóm bệnh nhân này trong đợt bùng phát dịch năm 2014.[82]Mupere E, Kaducu OF, Yoti Z. Ebola haemorrhagic fever among hospitalised children and adolescents in northern Uganda: epidemiologic and clinical observations. Afr Health Sci. 2001;1:60-65.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2141551/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12789118?tool=bestpractice.com
[83]Peacock G, Uyeki TM, Rasmussen SA. Ebola virus disease and children: what pediatric health care professionals need to know. JAMA Pediatr. 2014;168:1087-1088.
http://jamanetwork.com/journals/jamapediatrics/fullarticle/1918461
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25325785?tool=bestpractice.com
Một nghiên cứu thuần tập trên 282 bệnh nhi ở Sierra Leone cho kết quả: nôn (60%), đau bụng (59%), tiêu chảy (45%), và viêm kết mạc (38%) là các triệu chứng thường gặp, trong khi đó nấc (5%) và xuất huyết (2%) là các triệu chứng hiếm gặp.[84]Fitzgerald F, Naveed A, Wing K, et al. Ebola virus disease in children, Sierra Leone, 2014-2015. Emerg Infect Dis. 2016 Oct;22(10):1769-77.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/22/10/16-0579_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27649367?tool=bestpractice.com
Một nghiên cứu khác tại Sierra Leone cho thấy ốm yếu, sốt và kiệt sức có ở hơn 63% trẻ em, đồng thời tình trạng chán ăn, tiêu chảy và ho xuất hiện ở hơn 50%. Khoảng 25% trẻ trong số này không bị sốt lúc nhập viện.[85]Shah T, Greig J, van der Plas LM, et al. Inpatient signs and symptoms and factors associated with death in children aged 5 years and younger admitted to two Ebola management centres in Sierra Leone, 2014: a retrospective cohort study. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e495-501.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30097-3/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27340004?tool=bestpractice.com
Theo kinh nghiệm, trẻ em dưới 4 tuổi ban đầu có nhiều triệu chứng khó phát hiện ra trước khi sốt, và thường được chẩn đoán muộn hơn trong thời gian bị bệnh.
Khám lâm sàng
Cần tiến hành khám lâm sàng toàn diện với mục đích loại trừ việc tập trung vào nhiễm trùng huyết đồng thời tìm kiếm các dấu hiệu của sốt xuất huyết do vi-rút (ví dụ: xung huyết kết mạc, phát ban đỏ hoặc các dấu hiệu chảy máu khác).
Cần xem xét các dấu hiệu sinh tồn:
Sốt: triệu chứng xuất hiện ở khoảng 90% số bệnh nhân,[18]WHO Ebola Response Team. Ebola virus disease in West Africa: the first 9 months of the epidemic and forward projections. N Engl J Med. 2014;371:1481-1495.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411100#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25244186?tool=bestpractice.com
[22]Schieffelin JS, Shaffer JG, Goba A, et al; KGH Lassa Fever Program; Viral Hemorrhagic Fever Consortium; WHO Clinical Response Team. Clinical illness and outcomes in patients with Ebola in Sierra Leone. N Engl J Med. 2014;371:2092-2100.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411680#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25353969?tool=bestpractice.com
[86]Dananché C, Bénet T, Vanhems P. Ebola: fever definitions might delay detection in non-epidemic areas. Lancet. 2014;384:1743.
http://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(14)61787-6/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25455239?tool=bestpractice.com
cần nghi ngờ mắc bệnh nếu có sốt và có yếu tố dịch tễ phù hợp. Mặc dù sốt là triệu chứng chính, tuy nhiên lại thường gặp bệnh nhân có nhiệt độ bình thường tại thời điểm thăm khám. Có thể có sự dao động lớn về thân nhiệt trong suốt quá trình bị bệnh, đặc biệt là ở trẻ em,[85]Shah T, Greig J, van der Plas LM, et al. Inpatient signs and symptoms and factors associated with death in children aged 5 years and younger admitted to two Ebola management centres in Sierra Leone, 2014: a retrospective cohort study. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e495-501.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30097-3/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27340004?tool=bestpractice.com
[87]Lado M, Howlett P. Ebola virus disease in children: towards a better clinical picture and improved management. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e436-7.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30111-5/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27339995?tool=bestpractice.com
trong đó ghi nhận thân nhiệt bình thường hoặc hạ thân nhiệt trong các giai đoạn sau của các ca tử vong.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
[17]Bwaka MA, Bonnet MJ, Calain P, et al. Ebola hemorrhagic fever in Kikwit, Democratic Republic of the Congo: clinical observations in 103 patients. J Infect Dis. 1999;179(suppl 1):S1-S7.
http://jid.oxfordjournals.org/content/179/Supplement_1/S1.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9988155?tool=bestpractice.com
[82]Mupere E, Kaducu OF, Yoti Z. Ebola haemorrhagic fever among hospitalised children and adolescents in northern Uganda: epidemiologic and clinical observations. Afr Health Sci. 2001;1:60-65.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2141551/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12789118?tool=bestpractice.com
Một số bệnh nhân ban đầu chỉ có triệu chứng sốt nhẹ, hoặc nhiệt độ có thể gần mức bình thường ở lần thăm khám đầu tiên.[88]Lópaz MA, Amela C, Ordobas M, et al; Working group of Ebola outbreak investigation team of Madrid. First secondary case of Ebola outside Africa: epidemiological characteristics and contact monitoring, Spain, September to November 2014. Euro Surveill. 2015;20:21003.
http://www.eurosurveillance.org/ViewArticle.aspx?ArticleId=21003
Các quốc gia và các hướng dẫn sử dụng ngưỡng nhiệt độ sốt khác nhau, và việc sử dụng ngưỡng nhiệt độ thấp hơn (ví dụ: ≥37,5°C) làm tăng độ nhạy trong việc phát hiện các ca bệnh.[86]Dananché C, Bénet T, Vanhems P. Ebola: fever definitions might delay detection in non-epidemic areas. Lancet. 2014;384:1743.
http://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(14)61787-6/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25455239?tool=bestpractice.com
[89]Lyon GM, Mehta AK, Varkey JB, et al; Emory Serious Communicable Diseases Unit. Clinical care of two patients with Ebola virus disease in the United States. N Engl J Med. 2014;371:2402-2409.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1409838#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25390460?tool=bestpractice.com
Tổ chức Y tế Thế giới sử dụng ngưỡng >38°C.[90]World Health Organization. Exit screening at airports, ports and land crossings: interim guidance for Ebola virus disease. November 2014 [internet publication].
http://www.who.int/csr/resources/publications/ebola/exit-screening-guidance/en/
Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thuần tập lớn ở Sierra Leone, <30% số bệnh nhân bị sốt ≥38°C khi thăm khám, mặc dù 89% bệnh nhân có sốt trong phần bệnh sử.[22]Schieffelin JS, Shaffer JG, Goba A, et al; KGH Lassa Fever Program; Viral Hemorrhagic Fever Consortium; WHO Clinical Response Team. Clinical illness and outcomes in patients with Ebola in Sierra Leone. N Engl J Med. 2014;371:2092-2100.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411680#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25353969?tool=bestpractice.com
Huyết áp: huyết áp thấp là một đặc điểm cho thấy bệnh nặng và sốc. Điều này chưa được ghi nhận trong các nghiên cứu thực địa, do thiếu thiết bị đo đạc ở các vùng lưu hành dịch.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Tuy nhiên, sốc nhiễm trùng có thoát mạch và suy giảm vi tuần hoàn không phải là một đặc điểm chính của bệnh.
Nhịp tim: nhịp tim chậm có thể xuất hiện trong các giai đoạn đầu của bệnh; tuy nhiên, nhịp nhanh có thể xuất hiện trong giai đoạn muộn của nhiễm trùng nặng.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Nhịp thở: nhịp thở nhanh, cùng với nhịp tim nhanh có liên quan tới nhiễm trùng nặng hơn hoặc tiến triển, và nó giống như sự bù trừ hô hấp trong nhiễm toan chuyển hóa hơn là vấn đề về hô hấp.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Tuy nhiên, tổn thương hô hấp đã từng được mô tả.[78]Petrosillo N, Nicastri E, Lanini S, et al. Ebola virus disease complicated with viral interstitial pneumonia: a case report. BMC Infect Dis. 2015;15:432.
http://www.biomedcentral.com/1471-2334/15/432
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26471197?tool=bestpractice.com
Các triệu chứng khác có thể bao gồm:[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Phát ban dát sẩn: xuất hiện sớm trong thời gian bị bệnh ở khoảng 25% đến 52% số bệnh nhân,[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
mặc dù tỷ lệ xuất hiện thấp hơn nhiều (1% đến 5%) trong đợt bùng phát dịch năm 2014.[18]WHO Ebola Response Team. Ebola virus disease in West Africa: the first 9 months of the epidemic and forward projections. N Engl J Med. 2014;371:1481-1495.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411100#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25244186?tool=bestpractice.com
[19]Dallatomasinas S, Crestani R, Squire JS, et al. Ebola outbreak in rural West Africa: epidemiology, clinical features and outcomes. Trop Med Int Health. 2015;20:448-454.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25565430?tool=bestpractice.com
[80]Lado M, Walker N, Baker P, et al. Clinical features of patients isolated for suspected Ebola virus disease at Connaught Hospital, Freetown, Sierra Leone: a retrospective cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1024-1033.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26213248?tool=bestpractice.com
Triệu chứng thường được mô tả là ban đỏ và dát sẩn, không ngứa. Nó có thể bắt đầu xuất hiện cục bộ, sau đó lan toả và hợp lại. Một số người đã mô tả triệu chứng này giống như ban dạng sởi. Về sau nó có thể trở thành ban hoặc chấm xuất huyết ở những bệnh nhân có rối loạn đông máu.[23]Nkoghe D, Leroy EM, Toung-Mve M, et al. Cutaneous manifestations of filovirus infections. Int J Dermatol. 2012;51:1037-1043.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22909355?tool=bestpractice.com
Có thể khó phân biệt được ở bệnh nhân da sẫm màu.
Xuất huyết: các biểu hiện xuất huyết (ví dụ: chảy máu cam, chảy máu lợi, ho ra máu, dễ bầm tím, xuất huyết kết mạc, đái máu, chảy máu ở các vị trí tiêm hoặc tiêm tĩnh mạch) xuất hiện ở 30% đến 36% số bệnh nhân nhiễm bệnh trong các đợt bùng phát trước đó;[11]Barrette RW, Metwally SA, Rowland JM, et al. Discovery of swine as a host for the Reston ebolavirus. Science. 2009;325:204-206.
http://science.sciencemag.org/content/325/5937/204.full
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19590002?tool=bestpractice.com
[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
[17]Bwaka MA, Bonnet MJ, Calain P, et al. Ebola hemorrhagic fever in Kikwit, Democratic Republic of the Congo: clinical observations in 103 patients. J Infect Dis. 1999;179(suppl 1):S1-S7.
http://jid.oxfordjournals.org/content/179/Supplement_1/S1.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9988155?tool=bestpractice.com
tuy nhiên, triệu chứng này chỉ được báo cáo ở 5% đến 18% số bệnh nhân trong đợt bùng phát năm 2014.[18]WHO Ebola Response Team. Ebola virus disease in West Africa: the first 9 months of the epidemic and forward projections. N Engl J Med. 2014;371:1481-1495.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411100#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25244186?tool=bestpractice.com
[19]Dallatomasinas S, Crestani R, Squire JS, et al. Ebola outbreak in rural West Africa: epidemiology, clinical features and outcomes. Trop Med Int Health. 2015;20:448-454.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25565430?tool=bestpractice.com
[20]Bah EI, Lamah MC, Fletcher T, et al. Clinical presentation of patients with Ebola virus disease in Conakry, Guinea. N Engl J Med. 2015;372:40-47.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411249#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25372658?tool=bestpractice.com
[21]Chertow DS, Kleine C, Edwards JK, et al. Ebola virus disease in West Africa - clinical manifestations and management. N Engl J Med. 2014;371:2054-2057.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMp1413084
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25372854?tool=bestpractice.com
[22]Schieffelin JS, Shaffer JG, Goba A, et al; KGH Lassa Fever Program; Viral Hemorrhagic Fever Consortium; WHO Clinical Response Team. Clinical illness and outcomes in patients with Ebola in Sierra Leone. N Engl J Med. 2014;371:2092-2100.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411680#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25353969?tool=bestpractice.com
Triệu chứng này ít gặp hơn ở trẻ em.[84]Fitzgerald F, Naveed A, Wing K, et al. Ebola virus disease in children, Sierra Leone, 2014-2015. Emerg Infect Dis. 2016 Oct;22(10):1769-77.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/22/10/16-0579_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27649367?tool=bestpractice.com
Nấc cục: dấu hiệu của nhiễm trùng tiến triển, thường thấy trong 2 đến 3 ngày cuối cùng của nhiễm bệnh gây tử vong. Ít gặp hơn ở trẻ em.[84]Fitzgerald F, Naveed A, Wing K, et al. Ebola virus disease in children, Sierra Leone, 2014-2015. Emerg Infect Dis. 2016 Oct;22(10):1769-77.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/22/10/16-0579_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27649367?tool=bestpractice.com
[85]Shah T, Greig J, van der Plas LM, et al. Inpatient signs and symptoms and factors associated with death in children aged 5 years and younger admitted to two Ebola management centres in Sierra Leone, 2014: a retrospective cohort study. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e495-501.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30097-3/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27340004?tool=bestpractice.com
Gan to: gan to, đau tức khi ấn, đã có báo cáo có thể sờ thấy mép gan dưới bờ sườn nhưng không phổ biến.
Hạch to: đã có báo cáo các hạch bạch huyết to, nhưng không phổ biến.
Các dấu hiệu thần kinh: suy giảm ý thức, bệnh não và co giật rất hiếm gặp, nhưng nếu có chứng tỏ có nhiễm trùng tiến triển. Lú lẫn là dấu hiệu phổ biến hơn trong đợt bùng phát năm 2014.[80]Lado M, Walker N, Baker P, et al. Clinical features of patients isolated for suspected Ebola virus disease at Connaught Hospital, Freetown, Sierra Leone: a retrospective cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1024-1033.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26213248?tool=bestpractice.com
Trẻ bị lú lẫn có thể do nhiều yếu tố và có tiên lượng kém nếu có lú lẫn.[85]Shah T, Greig J, van der Plas LM, et al. Inpatient signs and symptoms and factors associated with death in children aged 5 years and younger admitted to two Ebola management centres in Sierra Leone, 2014: a retrospective cohort study. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e495-501.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30097-3/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27340004?tool=bestpractice.com
[87]Lado M, Howlett P. Ebola virus disease in children: towards a better clinical picture and improved management. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e436-7.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30111-5/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27339995?tool=bestpractice.com
Các xét nghiệm ban đầu
Cần thu thập tất cả các mẫu bệnh phẩm theo các quy trình nghiêm ngặt. WHO và CDC đã công bố hướng dẫn về vấn đề này:
Xét nghiệm chính khẳng định nhiễm vi-rút Ebola là phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược (RT-PCR) dương tính đối với vi-rút Ebola.[91]World Health Organization. Laboratory diagnosis of Ebola virus disease: interim guidance. September 2014. http://www.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/134009/1/WHO_EVD_GUIDANCE_LAB_14.1_eng.pdf
Nên yêu cầu xét nghiệm này ở tất cả các bệnh nhân nghi ngờ nhiễm Ebola trong khi bệnh nhân được cách ly. Ưu điểm của xét nghiệm này là trả kết quả từ 24 đến 48 giờ trước xét nghiệm ELISA. Hiện có một số kit PCR thương mại khác nhau với độ nhạy, độ đặc hiệu và ngưỡng phát hiện khác nhau.[92]Cherpillod P, Schibler M, Vieille G, et al. Ebola virus disease diagnosis by real-time RT-PCR: a comparative study of 11 different procedures. J Clin Virol. 2016;77:9-14.
http://www.journalofclinicalvirology.com/article/S1386-6532(16)00040-8/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26874083?tool=bestpractice.com
Ở phương Tây, xét nghiệm chỉ có thể thực hiện ở các phòng thí nghiệm khu vực hoặc quốc gia có các trang thiết bị loại 4.[10]Feldmann H, Geisbert TW. Ebola haemorrhagic fever. Lancet. 2011;377:849-862.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3406178/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21084112?tool=bestpractice.com
Trong các môi trường lưu hành dịch và tại một số quốc gia, các phòng thí nghiệm loại 4 được thiết lập tại địa phương và kết quả được trả sau 4 giờ kể từ khi mẫu bệnh phẩm được gửi đến. Có thể phát hiện được ARN vi-rút trong máu của bệnh nhân bằng RT-PCR từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6, cho đến 17 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Kết quả PCR dương tính có nghĩa là bệnh nhân có khả năng lây nhiễm, đặc biệt nếu họ đang bị tiêu chảy, nôn mửa, hoặc chảy máu. Nếu kết quả âm tính, cần phải làm lại xét nghiệm trong vòng 48 giờ do tải lượng vi-rút thấp và không thể phát hiện trong giai đoạn sớm của bệnh. Phải làm lại các xét nghiệm có kết quả âm tính để loại trừ chẩn đoán nếu mức độ nghi ngờ cao (hoặc khẳng định giải pháp điều trị bệnh).[91]World Health Organization. Laboratory diagnosis of Ebola virus disease: interim guidance. September 2014. http://www.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/134009/1/WHO_EVD_GUIDANCE_LAB_14.1_eng.pdf
Tải lượng vi-rút cao hơn tương ứng với kết quả bất lợi và tỷ lệ tử vong tăng.[20]Bah EI, Lamah MC, Fletcher T, et al. Clinical presentation of patients with Ebola virus disease in Conakry, Guinea. N Engl J Med. 2015;372:40-47.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411249#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25372658?tool=bestpractice.com
[21]Chertow DS, Kleine C, Edwards JK, et al. Ebola virus disease in West Africa - clinical manifestations and management. N Engl J Med. 2014;371:2054-2057.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMp1413084
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25372854?tool=bestpractice.com
[22]Schieffelin JS, Shaffer JG, Goba A, et al; KGH Lassa Fever Program; Viral Hemorrhagic Fever Consortium; WHO Clinical Response Team. Clinical illness and outcomes in patients with Ebola in Sierra Leone. N Engl J Med. 2014;371:2092-2100.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411680#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25353969?tool=bestpractice.com
[62]Sanchez A, Lukwiya M, Bausch D, et al. Analysis of human peripheral blood samples from fatal and nonfatal cases of Ebola (Sudan) hemorrhagic fever: cellular responses, virus load, and nitric oxide levels. J Virol. 2004;78:10370-10377.
http://jvi.asm.org/content/78/19/10370.full
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15367603?tool=bestpractice.com
[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
[91]World Health Organization. Laboratory diagnosis of Ebola virus disease: interim guidance. September 2014. http://www.who.int/ (last accessed 19 July 2017).
http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/134009/1/WHO_EVD_GUIDANCE_LAB_14.1_eng.pdf
[93]Towner JS, Rollin PE, Bausch DG, et al. Rapid diagnosis of Ebola hemorrhagic fever by reverse transcription-PCR in an outbreak setting and assessment of patient viral load as a predictor of outcome. J Virol. 2004;78:4330-4341.
http://jvi.asm.org/content/78/8/4330.full
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15047846?tool=bestpractice.com
Việc lựa chọn có làm xét nghiệm vi-rút Ebola hay không dựa vào tiền sử của bệnh nhân và nguy cơ nhiễm bệnh của bệnh nhân theo quy trình điều trị dưới đây.
[Figure caption and citation for the preceding image starts]: Quy trình thực hiện chẩn đoán cho những trường hợp nghi ngờ nhiễm vi-rút EbolaDo BMJ Evidence Centre xây dựng [Citation ends].
Bệnh sốt rét vẫn là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở những người sống/làm việc, hoặc những người du lịch vừa trở về từ vùng lưu hành dịch bệnh và cần được loại trừ.[94]Boggild AK, Esposito DH, Kozarsky PE, et al. Differential diagnosis of illness in travelers arriving from Sierra Leone, Liberia, or Guinea: a cross-sectional study from the GeoSentinel Surveillance Network. Ann Intern Med. 2015;62:757-764.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25961811?tool=bestpractice.com
Đồng nhiễm sốt rét đã xảy ra ở 5% bệnh nhân ở Tây Phi trong đợt dịch năm 2014, do đó cần cân nhắc khả năng nhiễm kép ở tất cả các bệnh nhân.[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
Trong trường hợp kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhanh dương tính với bệnh sốt rét, cần phải điều trị nhiễm trùng đồng thời lưu ý nguy cơ nhiễm vi-rút Ebola của bệnh nhân và khả năng nhiễm trùng kép. Cần xem xét tình trạng nhiễm vi-rút Ebola ở bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp kháng sốt rét.
Khuyến cáo nên thực hiện các xét nghiệm xác nhận phù hợp đối với nhiễm virút Ebola trước hoặc đồng thời với các xét nghiệm phân biệt để phát hiện các tình trạng nghi ngờ khác nếu nghi ngờ bị nhiễm virút Ebola.
Các xét nghiệm khác
Theo phương thức truyền thống, không khuyến cáo làm xét nghiệm nào khác ngoài sàng lọc bệnh sốt rét và RT-PCR do lo ngại việc khiến cho các nhân viên phòng thí nghiệm gặp nguy cơ. Tuy nhiên, hiện nay người ta nhận thấy rằng có thể thực hiện các xét nghiệm khác an toàn theo các hướng dẫn khuyến cáo, miễn là phòng thí nghiệm được thông báo trước về mẫu bệnh phẩm, và máu được đóng gói và bảo quản đúng cách ở giai đoạn cuối cùng phòng trường hợp RT-PCR dương tính. Các quy trình tại địa phương cần phải rõ ràng về việc vận chuyển an toàn các bệnh phẩm đến các phòng thí nghiệm địa phương và phòng xét nghiệm tham chiếu, cũng như việc xử lý an toàn khi tiếp nhận bệnh phẩm trong phòng xét nghiệm địa phương.
Các xét nghiệm sau đây cung cấp thêm thông tin có giá trị cho việc thăm khám và giúp hướng dẫn xử lý tiếp theo, và nên được chỉ định thực hiện nếu có thể. Nếu các xét nghiệm bị hạn chế bởi vị trí địa lý hoặc cơ sở vật chất sẵn có, các xét nghiệm quan trọng nhất cần chỉ định là xét nghiệm về chức năng thận, điện giải đồ máu và lactate máu (nếu có).
Chức năng thận và điện giải đồ máu:
Creatinine hoặc urê huyết thanh tăng và điện giải đồ bất thường có thể là biểu hiện của tổn thương thận cấp tính. Điều này có thể được quan sát thấy vào cuối tuần đầu tiên khi nhiễm bệnh.[95]McElroy AK, Erickson BR, Flietstra TD, et al. Biomarker correlates of survival in pediatric patients with ebola virus disease. Emerg Infect Dis. 2014;20:1683-1690.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/20/10/14-0430_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25279581?tool=bestpractice.com
Hạ kali máu hoặc tăng kali máu do nôn mửa và tiêu chảy hoặc tổn thương thận cấp tính, được thấy ở khoảng 33% số ca bệnh trong đợt bùng phát năm 2014.[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
Hạ canxi máu có liên quan tới bệnh gây tử vong. Cũng có thể quan sát thấy tình trạng đái máu và protein niệu ở những bệnh nhân mắc bệnh nặng. Thiểu niệu không đáp ứng với liệu pháp bù dịch là dấu hiệu tiên lượng xấu.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Lactate máu:
Tăng lactate là một dấu ấn của giảm tưới máu và là một dấu hiệu của sốc. Chỉ số này hữu ích ở những bệnh nhân nặng có các dấu hiệu nhiễm trùng huyết để xác định mức độ giảm tưới máu hệ thống và để hướng dẫn liệu pháp bù dịch.[96]Fowler RA, Fletcher T, Fischer WA 2nd, et al. Caring for critically ill patients with Ebola virus disease. Perspectives from West Africa. Am J Respir Crit Care Med. 2014;190:733-737.
http://www.atsjournals.org/doi/full/10.1164/rccm.201408-1514CP#.VEe1OvldWnA
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25166884?tool=bestpractice.com
Tăng Lactate là một dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết gram âm vào ngày 15 ở một bệnh nhân được điều trị tại Đức.[38]Kreuels B, Wichmann D, Emmerich P, et al. A case of severe Ebola virus infection complicated by gram-negative septicemia. N Engl J Med. 2014;371:2394-2401.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411677#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25337633?tool=bestpractice.com
ABG (Khí máu động mạch):
PH máu động mạch hoặc tĩnh mạch và bicarbonate hữu ích ở những bệnh nhân nặng có các dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết để xác định mức độ giảm tưới máu hệ thống và để hướng dẫn liệu pháp bù dịch.[96]Fowler RA, Fletcher T, Fischer WA 2nd, et al. Caring for critically ill patients with Ebola virus disease. Perspectives from West Africa. Am J Respir Crit Care Med. 2014;190:733-737.
http://www.atsjournals.org/doi/full/10.1164/rccm.201408-1514CP#.VEe1OvldWnA
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25166884?tool=bestpractice.com
Công thức máu:
Bệnh nhân có thể giảm số lượng tiểu cầu và giảm bạch cầu lympho rõ rệt ở các giai đoạn đầu khi nhiễm bệnh; tuy nhiên, đây không phải là biểu hiện mang tính chẩn đoán. Thông thường sau đó là tăng bạch cầu trung tính ở giai đoạn cuối của những bệnh nhân mà cuối cùng sẽ hồi phục, cùng với số lượng tiểu cầu trở về bình thường. Tăng bạch cầu có thể kéo dài và xuất hiện các hình thái chưa trưởng thành. Các bệnh nhân nặng có thể có giảm số lượng tiểu cầu tiến triển, như là một biểu hiện của đông máu nội mạch rải rác (DIC). Giảm haemoglobin được báo cáo ở 24% số bệnh nhân trong đợt bùng phát năm 2014,[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
và có liên quan đến xuất huyết trong các đợt bùng phát trước đó.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Các xét nghiệm đông máu:
Thời gian prothrombin kéo dài (PT) hoặc thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) kéo dài có liên quan đến tình trạng bệnh nặng hơn và các biểu hiện chảy máu chẳng hạn như DIC. Đồng thời, đã phát hiện bệnh nhân tử vong có nồng độ D-dimer cao gấp bốn lần trong ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 nhiễm bệnh so với bệnh nhân sống sót.[97]Rollin PE, Bausch DG, Sanchez A. Blood chemistry measurements and D-Dimer levels associated with fatal and nonfatal outcomes in humans infected with Sudan Ebola virus. J Infect Dis. 2007;196(suppl 2):S364-S371.
http://jid.oxfordjournals.org/content/196/Supplement_2/S364.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17940972?tool=bestpractice.com
Xét nghiệm chức năng gan:
Cả ALT và AST thường tăng lên; tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng AST tăng không tương xứng với ALT, và điều này gợi ý tới tổn thương mô toàn thân hơn là tổn thương tế bào gan.[76]Hunt L, Gupta-Wright A, Simms V, et al. Clinical presentation, biochemical, and haematological parameters and their association with outcome in patients with Ebola virus disease: an observational cohort study. Lancet Infect Dis. 2015;15:1292-1299.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26271406?tool=bestpractice.com
Tỷ lệ AST: ALT đạt đỉnh điểm ở mức 15:1 vào các ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 nhiễm bệnh trong các ca tử vong khi so sánh với các ca không tử vong, đạt đỉnh điểm ở mức 5:1.[8]Formenty P, Hatz C, Le Guenno B, et al. Human infection due to Ebola virus, subtype Côte d'Ivoire: clinical and biologic presentation. J Infect Dis. 1999;179(suppl 1):S48-S53.
http://jid.oxfordjournals.org/content/179/Supplement_1/S48.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9988164?tool=bestpractice.com
[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
[97]Rollin PE, Bausch DG, Sanchez A. Blood chemistry measurements and D-Dimer levels associated with fatal and nonfatal outcomes in humans infected with Sudan Ebola virus. J Infect Dis. 2007;196(suppl 2):S364-S371.
http://jid.oxfordjournals.org/content/196/Supplement_2/S364.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17940972?tool=bestpractice.com
Bilirubin, GGT và ALP thường tăng nhẹ. ALT tăng cao và vàng da nghiêm trọng là dấu hiệu gợi ý một chẩn đoán khác (ví dụ: viêm gan do vi-rút).
Amylase huyết thanh:
Amylase trong máu tăng đã được báo cáo trong một số nghiên cứu chứng tỏ có biểu hiện của viêm tụy, một dấu hiệu nặng của bệnh.[16]Kortepeter MG, Bausch DG, Bray M. Basic clinical and laboratory features of filoviral hemorrhagic fever. J Infect Dis. 2011;204(suppl 3):S810-S816.
http://jid.oxfordjournals.org/content/204/suppl_3/S810.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21987756?tool=bestpractice.com
Glucose huyết thanh:
Có thể có hạ đường huyết ở người lớn, nhưng thường không được báo cáo.[22]Schieffelin JS, Shaffer JG, Goba A, et al; KGH Lassa Fever Program; Viral Hemorrhagic Fever Consortium; WHO Clinical Response Team. Clinical illness and outcomes in patients with Ebola in Sierra Leone. N Engl J Med. 2014;371:2092-2100.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411680#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25353969?tool=bestpractice.com
Tuy nhiên, tình trạng này phổ biến ở trẻ em và là dấu hiệu nặng. Đây là nguyên nhân gây lú lẫn có thể hồi phục.[84]Fitzgerald F, Naveed A, Wing K, et al. Ebola virus disease in children, Sierra Leone, 2014-2015. Emerg Infect Dis. 2016 Oct;22(10):1769-77.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/22/10/16-0579_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27649367?tool=bestpractice.com
[85]Shah T, Greig J, van der Plas LM, et al. Inpatient signs and symptoms and factors associated with death in children aged 5 years and younger admitted to two Ebola management centres in Sierra Leone, 2014: a retrospective cohort study. Lancet Glob Health. 2016 Jul;4(7):e495-501.
https://www.thelancet.com/journals/langlo/article/PIIS2214-109X(16)30097-3/fulltext
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27340004?tool=bestpractice.com
Cấy máu:
Kết quả cấy máu âm tính rất hữu ích vì có thể loại trừ các nguyên nhân nhiễm bệnh khác không do vi-rút (ví dụ: nhiễm trùng huyết, sốt thương hàn). Nhiễm khuẩn huyết gram âm, được cho là do thẩm lậu vi khuẩn đường ruột, và là một biến chứng của bệnh gặp ở hai bệnh nhân.[98]Dickson SJ, Clay KA, Adam M, et al. Enhanced case management can be delivered for patients with EVD in Africa: experience from a UK military Ebola treatment centre in Sierra Leone. J Infect. 2018 Apr;76(4):383-392.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5903873/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29248587?tool=bestpractice.com
[38]Kreuels B, Wichmann D, Emmerich P, et al. A case of severe Ebola virus infection complicated by gram-negative septicemia. N Engl J Med. 2014;371:2394-2401.
http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1411677#t=article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25337633?tool=bestpractice.com
Tuy nhiên, một nghiên cứu tại Sierra Leone, nơi thực hiện cấy máu từ các bệnh nhân được nhập viện điều trị Ebola cho thấy chỉ có một trong số 22 mẫu nuôi cấy có kết quả dương tính với mẫu bệnh phẩm nghi nhiễm.[99]Lamb L, Robson J, Ardley C, et al. Bacterial co-infection is rare in patients with Ebola virus disease in a military Ebola virus disease treatment unit in Sierra Leone. J Infect. 2015;71:406-407.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25818532?tool=bestpractice.com
Do đó, nên cấy máu thường quy và/hoặc vào thời điểm khởi phát các triệu chứng đường tiêu hóa hoặc khi triệu chứng lâm sàng khác xấu đi.
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) phát hiện kháng nguyên:
Xét nghiệm chẩn đoán hữu ích với độ đặc hiệu cao; tuy nhiên, xét nghiệm này không sẵn có ở mọi nơi. Thường cho kết quả dương tính từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 sau khi nhiễm bệnh và có thể cho các kết quả thay đổi từ ngày 7 đến ngày 16.[43]Rowe AK, Bertolli J, Khan AS, et al. Clinical, virologic, and immunologic follow-up of convalescent Ebola hemorrhagic fever patients and their household contacts, Kikwit, Democratic Republic of the Congo. Commission de Lutte contre les Epidémies à Kikwit. J Infect Dis. 1999;179(suppl 1):S28-S35.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9988162?tool=bestpractice.com
Có thể được sử dụng để khẳng định chẩn đoán cùng với kết quả RT-PCR dương tính.
Kháng thể IgM và IgG:
Hữu ích trong giai đoạn muộn của bệnh. Kháng thể IgM có thể xuất hiện trong huyết thanh sớm nhất là ngày thứ 2 sau nhiễm bệnh, nhưng có thể cho kết quả thay đổi cho đến ngày thứ 9. Kết quả này trở thành âm tính từ ngày 30 đến ngày 168 sau khi khởi phát các triệu chứng. Phản ứng IgG phát triển từ ngày 6 đến ngày 18 và có thể kéo dài trong nhiều năm. Kết quả IgM dương tính hoặc hiệu giá kháng thể IgG tăng là bằng chứng rõ ràng cho thấy bệnh nhân bị nhiễm vi-rút Ebola gần đây.[43]Rowe AK, Bertolli J, Khan AS, et al. Clinical, virologic, and immunologic follow-up of convalescent Ebola hemorrhagic fever patients and their household contacts, Kikwit, Democratic Republic of the Congo. Commission de Lutte contre les Epidémies à Kikwit. J Infect Dis. 1999;179(suppl 1):S28-S35.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9988162?tool=bestpractice.com
X quang ngực
Hữu ích với những bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp. Thâm nhiễm phổi không phải là điển hình khi nhiễm bệnh và gợi ý chẩn đoán khác (hoặc bệnh đi kèm). Có thể khó sắp xếp bệnh nhân trong một phòng cách ly và nên đưa ra chỉ định một cách thận trọng để tránh lây bệnh.[100]Auffermann WF, Kraft CS, Vanairsdale S, et al. Radiographic imaging for patients with contagious infectious diseases: how to acquire chest radiographs of patients infected with the Ebola virus. AJR Am J Roentgenol. 2015;204:44-48.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25402496?tool=bestpractice.com
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh
Xét nghiệm PCR nhanh đối với nhiễm vi-rút Ebola vẫn là một trở ngại chính cho việc cách ly hiệu quả và có mục tiêu những bệnh nhân bị bệnh . Các xét nghiệm hiện tại phải mất trung bình là 4 giờ để thực hiện với một phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 3 hoặc 4 được trang bị đầy đủ có sẵn, nhưng có thể mất vài ngày mới gửi được kết quả đến các vùng hẻo lánh. Điều này có nghĩa là, cho đến khi kết quả được khẳng định là âm tính, bệnh nhân có sốt không nhiễm vi-rút Ebola vẫn bị cách ly và thường vô tình bị phơi nhiễm với vi-rút. Do đó, các xét nghiệm nhanh tại giường bệnh có thể góp phần đáng kể vào việc kiểm soát nhiễm trùng tại các trung tâm điều trị.
World Health Organization (WHO): interim guidance on the use of rapid Ebola antigen detection tests
external link opens in a new window
Một số công nghệ khác nhau đang được WHO đánh giá để sử dụng trong điều kiện tại thực địa. Các công nghệ này bao gồm nhiều phân tích dựa trên RT-PCR đã được đơn giản hóa để sử dụng với thời gian quay vòng ngắn hơn là <1 giờ. WTO đã đưa ra Bộ Xét nghiệm Nhanh Kháng nguyên ReEBOV™ có tiềm năng để sử dụng; tuy nhiên, hiện tại bộ này chỉ được khuyến cáo sử dụng trong những tình huống đặc biệt. Các phương pháp thay thế là các xét nghiệm phát hiện kháng nguyên dựa trên ELISA có thể cho kết quả nhanh hơn và đơn giản hơn với lợi thế là chỉ cần một giọt máu. Bất lợi lớn nhất của phương pháp này là giảm độ nhạy, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của bệnh.[101]Butler D. Ebola experts seek to expand testing. Nature. 2014;516:154-155.
http://www.nature.com/news/ebola-experts-seek-to-expand-testing-1.16518
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25503213?tool=bestpractice.com
[102]Burd EM. Ebola virus: a clear and present danger. J Clin Microbiol. 2015;53:4-8.
http://jcm.asm.org/content/53/1/4.long
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25392362?tool=bestpractice.com
Công nghệ Nanopore (Vi lỗ) có thể cho phép phát hiện nhanh và giải trình tự gen dù lượng vi-rút rất thấp và có thể được triển khai sử dụng như bộ dụng cụ phát hiện bỏ túi.[103]Hoenen T, Groseth A, Rosenke K, et al. Nanopore sequencing as a rapidly deployable ebola outbreak tool. Emerg Infect Dis. 2016;22:331-334.
https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/22/2/15-1796_article
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26812583?tool=bestpractice.com
[104]Tsang MK, Ye W, Wang G, et al. Ultrasensitive detection of ebola virus oligonucleotide based on upconversion nanoprobe/nanoporous membrane system. ACS Nano. 2016;10:598-605.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26720408?tool=bestpractice.com
Xét nghiệm nhanh giải trình tự gen vi-rút Ebola sử dụng các công nghệ mới này trong đợt bùng phát dịch có thể cho phép hiểu biết về động lực vi-rút trong thời gian thực.[105]Quick J, Loman NJ, Duraffour S, et al. Real-time, portable genome sequencing for Ebola surveillance. Nature. 2016;530:228-232.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4817224/
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26840485?tool=bestpractice.com
Công cụ chẩn đoán GeneXpert® đã được phát triển và thử nghiệm trong thực địa. Xpert® Ebola là một hệ thống dựa trên hộp tự động đòi hỏi phải có kỹ năng phòng thí nghiệm ở mức tối thiểu. Một mẫu bệnh phẩm khử hoạt tính được đặt vào một hộp sử dụng một lần, sau đó hộp này được đưa vào một máy kín. Chuẩn bị mẫu, khuếch đại và phát hiện axit nucleic, và đưa ra kết quả là các quy trình tự động, giảm thiểu yêu cầu đào tạo nhân viên, nguy cơ lây nhiễm và lây nhiễm chéo.[106]Semper AE, Broadhurst MJ, Richards J, et al. Performance of the GeneXpert Ebola assay for diagnosis of Ebola virus disease in Sierra Leone: a field evaluation study. PLoS Med. 2016;13:e1001980.
http://journals.plos.org/plosmedicine/article?id=10.1371/journal.pmed.1001980
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27023868?tool=bestpractice.com
Xét nghiệm này đã được sử dụng trên thực địa trong đợt bùng phát năm 2018 ở Cộng hòa Dân chủ Congo.
Đây là một lĩnh vực phát triển nhanh chóng và các kit khác nhau được phê duyệt theo từng quốc gia và cơ sở nơi bộ kit đó sẽ được triển khai. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và WHO đưa ra khuyến cáo:
World Health Organization (WHO): clinical management of patients with viral haemorrhagic fever: a pocket guide for the front-line health worker
external link opens in a new window
Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Ebola diagnosis
external link opens in a new window
Public Health England: Ebola virus disease - clinical management and guidance
external link opens in a new window